Da thật (da tự nhiên) hay còn gọi là da thuộc, các sản phẩm bằng da thật thường được ghi real leather, genuine leather, genuine leather (da bò), 100% leather…
Các loại da thường được sử dụng như là da trâu, da bò (giày dép, ví, thắt lưng, áo…), da heo (ví) và da cừu (áo khoác, găng tay), ngoài ra còn các loại da bò non, da dê, da ngựa, da đà điểu, da cá sấu thường dùng cho các sản phẩm cao cấp.
mặt trước và sau của da bò thật
Các loại da này phải qua một quá trình xử lý gọi là thuộc da. Quá trình này để da không bị mục theo thời gian và làm bóng da để da đẹp hơn. Trước khi làm ra thành phẩm da còn được phủ một lớp sơn để tạo độ bóng và màu sắc. Các sản phẩm làm từ da có giá thành khá cao.
Da tự nhiên (da thuộc) chia làm 2 loại:
1. Da top-grain (da thuộc nguyên miếng)
Một tấm da thuộc có độ dày tùy thuộc vào tuổi, và loại động vật được lấy da để thuộc. Lớp da dày này có thể tách ra làm nhiều lớp. Da top-grain là lớp trên cùng của bộ da. Lớp trên cùng này dày khoảng 1.0 -1.5mm và cũng là phần tốt và đẹp nhất của tấm da.
Da top-grain được chia làm hai loại: Da nguyên trạng (full grain) và da điều chỉnh (corrected grain). Da nguyên trạng được để giữ nguyên trạng thái tự nhiên, không điều chỉnh hạt da.Trong khi đó Da điều chỉnh được tác động bề mặt để giảm các vết xước, làm nổi để phát triển các hiệu ứng.
Hầu hết các khách hàng ưa chuộng da điều chỉnh vì dễ lau chùi khi có đổ nước. Loại da này có lớp bảo vệ bề mặt và chống trầy xước trong khi da nguyên trạng không có.
Da nguyên miếng đặc tính rất bền, không bị nổ da trong quá trình sử dụng, và càng dùng da sẽ càng mềm mại hơn. Khi sử dụng quý khách nên lưu ý tránh để bề mặt da bị ma sát nhiều, đặc biệt ở các góc túi, ví để đảm bảo độ bền đẹp của sản phẩm.
2. Da tách lớp và phủ (da hai lớp)
Da tách lớp là lớp dưới của bộ da sau khi đã lấy đi phần da trên cùng. Nó có thể được xử lý thành da lộn hoặc da tách lớp & phủ bề mặt. Da tách lớp và phủ bề mặt (coatedsplit) thường cứng và kém bền hơn da top-grain. Do lớp da thật bên trong và lớp phủ nhân tạo bên ngoài có độ dãn nở khác nhau, nên trong điều kiện thời tiếtnóng ẩm như ở VN, da vẫn có thể bị bong tróc, gãy nếp sau một thời gian sử dụng nhất định.
Độ bền của da tách lớp phụ thuộc nhiều vào chất lượng của lớp phủ nhân tạo trên bề mặt da, điều này bằng mắt thường rất khó đánh giá. Tuy nhiên ưu điểm của da tách lớp và phủ bề mặt, là có thể tạo nên những tấm da có độ cứng nhất định, phù hợp để chế tác các loại túi, ví có form cứng, hộp rất thời trang– Điều mà da nguyên miếng rất khó làm được (vì da nguyên miếng càng dùng sẽ càng mềm, và nếu để lớp da miếng thật dày để có độ cứng cần thiết thì túi/ví lại quá nặng, không tiện sử dụng).
Da tách lớp và phủ bề mặt vẫn có thể chế tác để có vân da gần giống như da thật nguyên miếng, tuy nhiên khi nhìn mặt cắt của da có thể thấy lớp da không đồng nhất (tách làm hai lớp), chất da cứng hơn, bề mặt da không có các lỗ chân lông như da miếng, hoặc nếu có thì là do chế tác tạo nên, vì thế mặt da rất đồng đều không tự nhiên, khi bấm vào bề mặt da thì độ đàn hồi của da kém hơn.
Da là sản phẩm tự nhiên, không phải là vật liệu nhựa hay vinyl, nên có những khác biệt về màu sắc. Ngay trên cùng một tấm da cũng có thể có sự khác biệt về cảm giác giữa các vị trí. Sự khác biệt này không phải là lỗi sản xuất. Đây là đặc tính tự nhiên của da thật 100%. Những dấu hiệu như vậy của tự nhiên cũng chính là lý do khiến da trở nên được yêu thích. Cũng giống như da của bạn có khác nhau giữa nơi này với nơi khác, da bò cũng vậy.
Cho dù da là một sản phẩm rất bền chắc, nó vẫn cần có sự chăm sóc. Nếu đặt lâu dưới ánh sáng mặt trời nó có thể bị phai màu cũng giống như các loại vải tốt. Tránh đặt da gần nguồn nhiệt nóng vì điều đó sẽ làm khô da gây nên nứt gãy. Tránh để các vật nhọn trên da. Hạn chế sử dụng hóa chất đánh bóng hay xà bông.
II. Đặc điểm các loại da thật
1. Da lợn: Lỗ chân lông hiện ra trên bề mặt tròn và thô, hơi nghiêng, cứ ba lỗ chụm lại với nhau. Trên mặt thấy khá nhiều những hình tam giác nhỏ, sờ tay vào thấy cứng, phẳng,rắn, thường dùng để làm giày dép da, vali và túi.
2. Dabò/ trâu: Da bò, lỗ chân lông có hình tròn, thẳng, không khít lại với nhau và phân bố đều. Còn da trâu thì lỗ chân lông to hơn, số lỗ ít hơn, mềm nhão hơn da bò, trông không được mịn và đẹp như da bò. Hai loại này thường được dùng làm giày, dép da.
3. Da ngựa: Lỗ chân lông có hình bầu dục, không rõ ràng, to hơn lỗ chân lông của da bò, sắp xếp có quy tắc, trên mặt xốp mềm, tối màu. Dùng để làm vali, túi.
4. Da dê (sơn dương): Trên mặt da có những đường vân hình vòng cung mà trên đó có 2-4 lỗ chân lông to, xung quanh có những lỗ nhỏ. Mặt da trông mịn, thớ chặt, sờ vào thấy dẻo. Thường dùng dể làm bao tay, túi xách, đồ mặc đi săn.
5. Da cừu: Mỏng, mềm, lỗ chân lông nhỏ li ti và có hình bầu dục, cứ mấy lỗ kết hợp với nhau thành hàng dài, phân bố đều khắp. Thường dùng làm túi xách.
6. Da cá sấu: khác hẵn với những loại da trên, da cá sấu gò ghề, bề mặt da có cấu tạo không đồng nhất, mỗi phần da có một cấu trúc riền biệt, đây chính là "giá trị vàng "của da cá sấu.
Loại da này thường được dùng làm các sản phẩm phụ kiện thời trang cao cấp như: Thắt lưng da cá sấu , ví nam da cá sấu, giày da cá sấu....giá thành các sản phẩm làm từ loại da này rất cao do đó trên thị trường có rất nhiều hàng giả.
III. Đặc điểm của da giả
Da giả hay da nhân tạo có 2 loại phổ biến hiện nay đó là: Simili và PU.
Simili:là chất liệu giả da giá rẻ, cứng, được phủ một lớp polyeste trên bề mặt nên rất bóng, thường được may làm hàng nội thất giá rẻ . Nên chỉ cần nhìn và sờ qua là bạn có thể nhận ra được chúng.
mặt trước và mặt sau của da nhân tạo
PU: là chất liệu giả gia cao cấp, mềm mại và nếu không kiểm tra kỹ thì nhiều người sẽ bị nhầm chúng với da thật. Tuy nhiên, bản chất PU vẫn là dạng hợp chất tổng hợp nhân tạo nên có thể bong tróc theo thời gian.
Da PU rất dẻo nên khi cầm kéo bạn sẽ có cảm giác hơi giản ra gần giống như kéo thun, da PU là một loại da tổng hợp tương đối tốt (bền hơn nhiều so với simili). Ngày nay nó được sử dụng để làm các sản phẩm thời trang thay da, các sản phẩm làm từ da PU đẹp và có giá thành chỉ bằng một nữa so với da thật.
IV. Cách nhận biết da thật, da giả
Chất liệu giả da thông thường có hai loại chính: simili và PU. Với simili, bạn có thể dễ dàng nhận biết bởi chất liệu này giá rẻ, cứng, được phủ một lớp polyeste trên bề mặt nên rất bóng, thường được may làm hàng giá rẻ. Riêng PU thì dễ gây nhầm lẫn hơn, bởi đây là chất liệu giả da cao cấp, mềm mại gần giống da thật. Tuy nhiên, bản chất PU vẫn là dạng hợp chất tổng hợp nhân tạo nên có thể bong tróc theo thời gian.
1- Nhận biết qua mùi da
Da thật có mùi ngai ngái ,còn da giả thì có mùi ni lông hoặc có mùi của chất hóa học (giống mùi nhựa hoặc mùi sơn, xăng thơm). Khi hơ lửa sản phẩm da: Nếu là da thật miếng da bị cháy xém và có mùi khét của hợp chất hữu cơ (mùi giống thịt nướng), còn giả da thì vón cục có mùi khét giống như đốt túi nilon.
2- Làm ướt sản phẩm:
Nhỏ một vài giọt nước lên bề mặt da. Nếu là da thật thì sau một vài phút, bạn sẽ thấy vệt nước lan rộng ra, thấm vào da vì da thật luôn hấp thu độ ẩm. Còn simili sẽ không thấm nước.
3- Quan sát bằng mắt:
Bề mặt da thật hơi ráp, có các đường vân của da rất tự nhiên hoặc có những vết lồi lõm, tùy theo kỹ thuật thuộc và gia công mà bề mặt da sẽ có độ phẳng, mềm… tuy nhiên vẫn còn để lại dấu vết gồ ghề tương đối. Trên bề mặt da thật, nhìn kỹ sẽ có những lỗ chân lông nhỏ, có thể nhìn thấy bằng kính lúp thông thường, không có vết nứt hay vết rạn.
Bề mặt chất liệu gia dả thường sẽ láng, trơn tru và bằng phẳng do được sản xuất công nghiệp và phủ nhựa.
4- Ấn lên bề mặt da
Dùng ngón cái và ấn mạnh lên bề mặt sản phẩm, nếu là da thật, sẽ để lại vết lõm xung quanh ngón tay cái của bạn. Tuy nhiên, khi bạn bỏ tay ra, vết lõm sẽ mất đi chứng tỏ độ đàn hồi của bề mặt da thật. Còn với da giả, các loại da tổng hợp sẽ không thể có được độ đàn hồi này.
Bạn có thể dùng đầu ngón tay tỳ mạnh lên da rồi kéo một đường và cảm nhận, nếu da giả thì kéo tay rất nhẹ nhàng còn da thật do có độ đàn hồi và ma sát cao nên nên đầu ngón tay khó di chuyển hơn.
5- Màu sắc
Màu của da giả luôn tươi sáng và có nhiều màu sắc đa dạng, còn màu da thật thì tối màu sắc tự nhiên hơn.
6- Về tổng quan
Nếu là chất liệu giả da, bạn sẽ cảm nhận được độ trơn láng nổi cộm của lớp nhựa được tạo bởi các chất liệu tổng hợp. Điều này sẽ rõ ràng hơn khi bạn chạm bề mặt này vào mùa đông, bạn sẽ cảm thấy lạnh. Còn da thật thì bạn sẽ cảm nhận được độ mềm và mịn màng bất cứ lúc nào bạn chạm vào. Hơn nữa, da thật không bao giờ cho cảm giác mát lạnh ngay cả trong mùa đông.
Da thật khi chưa thành phẩm thường có kích thước nhỏ và có hình dáng theo hình dáng của loài động vật cho ra loại da đó, thường loằn ngoằn và không vuông vức, da giả thường có kích thước tấm da rất lớn và vuông vức.
Mặt trong của da thật hầu như để trần, còn da giả thì có miếng lót, có lớp giấy bìa định hình. các sản phẩm giả da thường được lót vải hoặc dạng chỉ đan xen nhau được ép mặt sau của da
7- Nhận biết sau một thời gian sử dụng
Da thật để một thời gian, màu sẽ bớt đi độ tươi, hơi xỉn. Khi đó, bạn lau sạch và thoa lên một ít kem dưỡng da hoặc xi không màu thì bề mặt sản phẩm da thật sẽ tươi màu và mềm mại ngay. Da giả ít thay đổi màu sắc hoặc ko bị tác động nhiều bởi các loại xi hay kem dưỡng da .
Các sản phẩm da thật nhất là túi xách da bò lúc mới thì cứng, nhưng càng dùng càng mềm. Ví da giả thì sẽ rất nhanh bị khô, rạn nứt.
Ghi chú:
Đối với một số loại da, hiện nay với kỹ thuật thuộc da cao, các sản phẩm da có thể có những đặc tính khác trên.
Ví dụ:
Đối với loại da sơn, bề mặt da được phủ một lớp sơn (lớp sơn này rất bền và không bị bong theo thời gian) khi đốt lên có thể có mùi khét của hóa chất (sơn), khi gạch nhẹ thì da không bị xướt, và ítbị thấm nước.
Đối với Da sáp hoặc da dầu, bề mặt ngoài của da được phủ một lớp sáp/ dầu để bảo vệ da (dưỡng da) giúp da luôn ẩm và không bị khô ráp. loại da này rất dễ bị trầy tuy nhiên. vết trầy sẽ mất hẵn khi dùng xi hoặc kem dưỡng da đánh đều.